Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ, đặc biệt trong độ tuổi 30 trở lên. Phần lớn phụ nữ đến khám và điều trị khi bệnh đã ở giai đoạn muộn.
Có một số lý do khiến ung thư cổ tử cung được coi là kẻ giết người thầm lặng ở phụ nữ do bệnh không biểu hiện bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi nó ở giai đoạn sau. Điều này khiến bệnh khó được phát hiện sớm và gây phức tạp cho việc điều trị.
TS.BS. Nguyễn Văn Hùng – Trưởng khoa Khám bệnh theo yêu cầu, Bệnh viện K Trung ương cơ sở Tân Triều, giải thích: "Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư khởi phát chậm, vì vậy vào thời điểm xuất hiện các triệu chứng thì bệnh thường tiến triển nặng hơn".
Các triệu chứng ung thư cổ tử cung cũng không đặc hiệu. Các triệu chứng không cụ thể có thể có nghĩa là có thể bị các bệnh khác, vì vậy việc có thể biểu hiện những triệu chứng nhưng không có nghĩa là ung thư cổ tử cung.
Theo Ghi nhận ung thư 2020, Việt Nam có khoảng hơn 4.000 ca mắc mới và có 2.223 ca tử vong vì căn bệnh này. Trung bình mỗi ngày, Việt Nam có khoảng 14 phụ nữ mắc bệnh và 7 phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung. Theo ước tính, vào năm 2025, số phụ nữ tử vong hàng năm do UTCTC sẽ tăng lên hơn 4.000 trường hợp nếu không có giải pháp hiệu quả cho thực trạng này.
1. Ung thư cổ tử cung là gì?
Hình ảnh ung thư cổ tử cung.
Ung thư cổ tử cung phát triển khi các tế bào trên cổ tử cung, phần dưới cùng của tử cung, đột biến. Gần như tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung đều do nhiễm virus HPV. HPV là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất.
Hầu hết các trường hợp virus sẽ tự biến mất trong vòng hai năm mà không gây vấn đề gì về sức khỏe. Tuy nhiên, một số loại virus có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung (cũng như ung thư miệng, cổ họng, hậu môn và dương vật).
Tỷ lệ sống sót chung sau 5 năm đối với bệnh ung thư cổ tử cung là 67%. Tuy nhiên, con số này tăng lên 92% khi ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm nhất, có khả năng điều trị cao nhất.
Việc điều trị trở nên phức tạp hơn khi ung thư tiến triển nặng hơn. Tùy thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh, bạn có thể cần phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch hoặc kết hợp các phương pháp điều trị.
2. Phát hiện ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung có thể phát hiện thông qua xét nghiệm, ngay cả ở giai đoạn sớm nhất. Bác sĩ lấy mẫu tế bào từ cổ tử cung và gửi chúng đến phòng thí nghiệm để phân tích. Đây là xét nghiệm được gọi là phết tế bào Pap. Xét nghiệm này thậm chí có thể xác định những thay đổi tế bào tiền ung thư trên cổ tử cung và có thể trở thành ung thư cổ tử cung nếu chúng không được điều trị thích hợp.
Việc phát hiện ung thư cổ tử cung đối với bác sĩ không khó nhưng với bản thân khó nhận biết các triệu chứng do ung thư cổ tử cung phát triển chậm và âm thầm, triệu chứng chỉ xuất hiện khi bệnh đã ở giai đoạn khá nặng. Vì vậy việc kiểm tra sức khỏe định kỳ rất quan trọng.
3. Dấu hiệu của ung thư cổ tử cung
Các dấu hiệu của bệnh ung thư sẽ khác nhau tùy thuộc vào mức độ tiến triển của bệnh. Ở giai đoạn sớm nhất, ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng nào cả. Thực tế là ung thư cổ tử cung không biểu hiện sự hiện diện của nó cho đến giai đoạn sau có nghĩa là việc chăm sóc sức khỏe thường xuyên là điều cần thiết.
Khi đã nhận thấy các triệu chứng ung thư cổ tử cung thường ung thư đã lan rộng hoặc di căn. Các triệu chứng sau đây là một số dấu hiệu của ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sau.
3.1 Chảy máu âm đạo: Một triệu chứng của ung thư cổ tử cung là chảy máu âm đạo bất thường. Một số ví dụ về chảy máu liên quan đến ung thư cổ tử cung là:
- Đốm máu hoặc chảy máu nhẹ giữa hoặc sau kỳ kinh.
- Chảy máu kinh nguyệt kéo dài và nặng hơn bình thường.
- Chảy máu sau khi giao hợp hoặc khám vùng chậu.
- Chảy máu sau mãn kinh.
Mặc dù bất kỳ hiện tượng chảy máu nào khác ngoài chảy máu kinh nguyệt bình thường đều cần được chú ý nhưng không có nghĩa là cứ chảy máu ngoài chu kỳ là bị ung thư.
Các lý do khác gây chảy máu âm đạo bao gồm bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc lạc nội mạc tử cung. Do đó khi có tình trạng chảy máu bất thường cần đi khám.
3.2 Dịch âm đạo bất thường: Hầu hết các trường hợp, dịch tiết âm đạo là hoàn toàn bình thường. Cổ tử cung và âm đạo được lót bằng màng nhầy. Các màng này tạo ra dịch tiết âm đạo điển hình để bảo vệ các mô mỏng manh và cung cấp chất bôi trơn trong quá trình hoạt động tình dục.
Sự gián đoạn của hệ thống sinh sản có thể làm thay đổi hình thức, độ đặc hoặc mùi của dịch tiết. Điều này bao gồm ung thư cổ tử cung nhưng bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào, bao gồm cả nhiễm trùng nấm men, cũng có thể ảnh hưởng đến việc tiết dịch.
Những thay đổi trong dịch tiết có thể chỉ ra ung thư cổ tử cung bao gồm:
- Tăng tiết dịch.
- Dịch không ngừng.
- Tiết nhiều nước, có mùi hôi hoặc có máu (có thể có màu đỏ nhạt, hồng hoặc nâu).
3.3 Đau vùng xương chậu: Đau vùng chậu có thể được mô tả là cảm giác nặng vùng chậu hoặc chướng bụng. Cơn đau cũng có thể sắc nét, âm ỉ, đều đặn hoặc thoáng qua.
Có nhiều cách giải thích cho tình trạng đau bụng ngoài ung thư cổ tử cung, bao gồm chấn thương hoặc nhiễm trùng. Nhưng phụ nữ nên nói chuyện bác sĩ về cơn đau mới xuất hiện hoặc trầm trọng hơn càng sớm càng tốt.
3.4 Đau khi quan hệ tình dục: Cơn đau cũng có thể đến khi quan hệ tình dục. Tiếp xúc với khối u hoặc khu vực bị ảnh hưởng xung quanh bằng dương vật, ngón tay hoặc đồ chơi tình dục có thể dẫn đến cảm giác khó chịu mới hoặc bất thường.
Có những nguyên nhân khác gây đau khi quan hệ tình dục, bao gồm:
- Nhiễm trùng âm đạo.
- Lạc nội mạc tử cung.
- Chấn thương hoặc viêm âm đạo.
- Phẫu thuật trước đây.
Tuy nhiên, các bác sĩ có thể tìm ra nguyên nhân và đưa ra bất kỳ phương pháp điều trị cần thiết nào.
Dấu hiệu ung thư cổ tử cung tiến triển hơn: Ung thư cổ tử cung có thể lây lan hoặc di căn đến âm đạo, hạch bạch huyết, bàng quang, ruột, phổi, xương và gan. Khi điều này xảy ra, các triệu chứng có thể nghiêm trọng hơn tùy thuộc vào các mô và cơ quan mà bệnh đã lây lan. Những triệu chứng này có thể bao gồm:
- Đau lưng.
- Đau xương hoặc gãy xương.
- Mệt mỏi.
- Rò rỉ nước tiểu hoặc phân từ âm đạo.
- Đau chân.
- Ăn mất ngon.
- Một chân sưng tấy.
- Giảm cân.
Những vấn đề này cũng có thể liên quan đến một số tình trạng khác; các bác sĩ có thể chẩn đoán nguyên nhân cơ bản của những triệu chứng này.
4. Ngăn ngừa ung thư cổ tử cung
Tiêm vaccine HPV giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung.
PGS.TS. Dương Thị Hồng - Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cho biết: Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới năm 2020, ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phổ biến thứ 4 ở phụ nữ trên toàn cầu. Với cách tiếp cận tiêm chủng vaccine HPV cao qua nhiều năm, khám sàng lọc và điều trị sớm, kịp thời, nhiều quốc gia trên thế giới đã giảm gánh nặng bệnh tật này.
Bên cạnh việc sử dụng các phương pháp rào cản khi quan hệ tình dục, bạn có thể thực hiện các bước sau để giảm đáng kể hoặc ngăn ngừa nguy cơ phát triển ung thư cổ tử cung.
Tiêm vaccine HPV
Vaccine HPV có hiệu quả cao trong việc bảo vệ chống lại các loại virus HPV gây ra 90% bệnh ung thư cổ tử cung. Vaccine được FDA phê chuẩn dành cho mọi người thuộc mọi giới tính trong độ tuổi từ 9 đến 45, mặc dù vaccine này hiệu quả nhất khi được tiêm hai liều khoảng 12 tuổi. Nếu lớn hơn, có thể cần tiêm một loạt ba liều.
Vaccine phòng HPV không những giúp giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung khoảng trên 90% mà còn giảm các tổn thương tiền ung thư trên 60%.
Lấy phết tế bào cổ tử cung (xét nghiệm Pap)
Việc kiểm tra ung thư cổ tử cung thường xuyên là rất quan trọng trong việc ngăn ngừa tiền ung thư phát triển thành ung thư.
Theo Hướng dẫn sàng lọc ung thư cổ tử cung đến năm 2023:
- Đối với độ tuổi dưới 21: Không sàng lọc.
- Đối với độ tuổi từ 21 đến 29: Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung ba năm một lần đối với những người từ 21 đến 29 tuổi.
- Đối với độ tuổi từ 30 đến 65, một trong những điều sau đây: Chỉ xét nghiệm phết tế bào Pap ba năm một lần, chỉ xét nghiệm HPV 5 năm một lần, hoặc xét nghiệm HPV và phết tế bào Pap 5 năm một lần.
- Đối với độ tuổi trên 65: Không sàng lọc sau khi có kết quả xét nghiệm âm tính hoàn toàn.
Nên xét nghiệm HPV thường xuyên vì biết sự hiện diện của HPV sẽ là cơ sở để bác sĩ chấn đoán, theo dõi và chỉ định làm các xét nghiệm bổ sung. Hãy hỏi bác sĩ nếu có bất kỳ lo ngại nào về sức khỏe hoặc nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung. Bác sĩ có thể giúp đánh giá rủi ro và tư vấn các bước để giữ sức khỏe.
Xét nghiệm Pap hàng năm có thể giúp phụ nữ phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Vì ung thư phát triển chậm nên xét nghiệm Pap hàng năm và đi khám phụ khoa để nhận biết là dấu hiệu bất thường nào ở cổ tử cung. Nhưng nếu gặp bất kỳ triệu chứng nào trong số này thì chưa đến lịch khám định kỳ, thì việc kiểm tra cũng không có hại gì. |