| Sự việc cô gái trẻ qua đời ở tuổi 25 vì căn bệnh ung thư buồng trứngđã làm cho bao người phải xót xa, thương cảm. Theo các chuyên gia y tế căn bệnh ung thư buồng trứng chỉ chiếm 3% trong các bệnh ung thư phổ biến nhưng đứng hàng thứ 5 về tỷ lệ tử vong do ung thư ở nữ giới. Theo GS.TS.BS. Nguyễn Chấn Hùng - Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam, so với ung thư vú, ung thư buồng trứng và ung thư cổ tử cung  ở giai đoạn muộn có số ca mắc mới chỉ bằng khoảng 10%, nhưng các bệnh  nhân ung thư buồng trứng có tỉ lệ tử vong cao. Bệnh thường hay bị nhầm  lẫn với triệu chứng của các bệnh về tiêu hóa... Ước tính hàng năm có khoảng 240.000 phụ nữ trên toàn thế giới được  chẩn đoán ung thư buồng trứng, và khoảng 150.000 trường hợp tử vong. Tại  Việt Nam, mỗi năm có khoảng 1.200 trường hợp phụ nữ được chẩn đoán ung  thư buồng trứng. Hiện nay chưa có phương pháp nào phòng ngừa ung thư  buồng trứng GS Hùng cũng cho biết thêm, ung thư buồng trứng di căn nhanh ruột,  gan, dạ dày vì ung thư mọc từ lớp ngoài mặt của buồng trứng và làm thành  khối u có vỏ bọc bên ngoài, bên trong đặc hoặc có hình tổ ong, trong  chứa nước. Khi bệnh phát triển tới mức nào đó thì vỏ bọc ung thư vỡ ra  và rải tế bào khắp trong ổ bụng gây di căn nhanh.  Ung thư buồng trứng rất khó phát hiện sớm, phụ nữ đặc biệt phụ nữ nằm trong nhóm nguy cơ cao nên đi kiển tra phát hiện kịp thời
 Ung thư buồng trứng ở giai đoạn sớm thường không có các triệu chứng  đặc hiệu. Các triệu chứng có thể do nguyên nhân khác gây ra. Bởi, triệu  chứng của ung thư buồng trứng thường hay bị nhầm lẫn với triệu chứng của  các bệnh về tiêu hóa nên rất khó phát hiện. Vì vậy, làm cho việc điều  trị trở nên khó khăn, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và tiên lượng sống của  người bệnh. Ung thư buồng trứng phần lớn đều được phát hiện ở giai đoạn muộn.   Theo nghiên cứu của Hội ung thư lâm sàng Hoa Kỳ ASCO năm 2013, nếu  phát hiện sớm khi ung thư chưa lan ra khỏi buồng trứng thì tỷ lệ sống  khoẻ sau 5 năm chiếm hơn 90 %, nhưng với ung thư buồng trứng chỉ có 15 %  bệnh nhân được chẩn đoán sớm. Khi bệnh lan tới các cơ quan, mô lân cận  thì tỷ lệ sống còn 72 % và khi ung thư đã di căn thì tỷ lệ này còn 27 %.  Do đó, GS. Hùng khuyến cáo, Phụ nữ cần đi khám phụ khoa  định kỳ và nhờ bác sĩ siêu âm vùng bụng chậu. Phụ nữ nên cảnh giác để  biết bệnh sớm trị bệnh tốt hơn nhất là phụ nữ có nguy cơ cao.  Những  người có nguy cơ ung thư buồng trứng đó là phụ nữ mang đột biến các gen  BRCA1, gen BRCA2, tiền sử gia đình có người ung thư buồng trứng, đã mắc  ung thư vú, ruột già, ung thư cổ tử cung trước đó, tuổi càng cao nguy cơ  càng cao và phụ nữ không có thai lần nào. GS. Nguyễn Chấn Hùng cũng cho biết, điều trị ung thư buồng trứng khá  phức tạp bởi mặc dù bệnh nhân đạt được tỉ lệ đáp ứng cao so với điều trị  hóa chất ban đầu nhưng phần lớn bệnh nhân sẽ tái phát trong thời gian  ngắn. Ngoài ra, bác sĩ cũng rất “đau đầu” trước ca bệnh ung thư buồng  trứng sớm bởi sẽ phải quyết định cắt buồng trứng nhất là của những cháu  bé mới 5 – 6 tuổi hay phải cắt cả buồng trứng hai bên và tử cung của  những thiếu nữ mới 18, 20. Bác sĩ “đau đầu” là bởi vì, cắt một bên buồng  trứng và để lại một bên  thì bệnh nhân cũng có thể có cơ hội có con.  Tuy nhiên nguy cơ tái phát của ung thư buồng trứng cũng rất cao. Và vì  thế trong một số trường hợp  để điều trị bệnh nên bác sĩ phải mạnh tay  quyết định phẫu thuật để người bệnh có thể giữ được mạng sống. Theo nghiên cứu của Hội ung thư lâm sàng Hoa Kỳ ASCO năm 2013,  ung  thư buồng trứng tiên lượng khó hơn ung thư vú. Ung thư buồng trứng đứng ở  hàng thứ 10 bệnh ung thư hay gặp nhưng đứng hàng thứ 5 về tử vong ung  thư ở phụ nữ. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào dưới đây, đặc biệt nếu bạn cảm  thấy chúng không bình thường với bạn  hoặc lặp lại liên tục thì hãy đi  gặp bác sĩ ngay.   Các dấu hiệu của ung thư buồng trứng
 1, Nặng bụng, đầy bụng, đau bụng
 
 2, Khó chịu đau vùng chậu, đau lưng vùng hông
 
 3, Ăn không tiêu đầy hơi,
 
 4, Thay đổi theo quen của ruột như táo bón,
 
 5, Thay đổi thói quen của bàng quang như mót tiểu, rối loạn đi tiểu như tiểu gấp hoặc tiểu nhiều lần.
 
 6, Không thèm ăn hoặc cảm thấy mau no, nôn mửa
 
 7, Vòng eo to lên, bụng to. Giảm cân hoặc tăng cân không giải thích được
 
 8, Đuối sức
 |