| Rối loạn kinh nguyệt ở VTN nữ, nếu không phát hiện được các dấu hiệu bất thường hoặc các dấu hiệu liên quan đến thai nghén thường do nguyên nhân hoạt động của hệ thống trục dưới đồi - tuyến yên - buồng trứng chưa hoàn chỉnh. Rối loạn xuất tinh ở VTN nam tạm thời và không phát hiện dấu hiệu bất  thường qua khám thực thể thường không cần điều trị, nhưng cần hỗ trợ  liệu pháp tâm lý.  
 Nếu rối loạn kinh nguyệt ở VTN nữ và rối loạn xuất tinh ở VTN nam nếu  kéo dài và ảnh hưởng đến sức khỏe và tâm lý, cần khám chuyên khoa.
 
 1. Kinh nguyệt ở VTN nữ.
 
 Kinh nguyệt là một hiện tượng sinh lý bình thường, biểu hiện là chảy  máu ra ngoài âm đạo do bong niêm mạc tử cung. Kinh nguyệt có tính chất  định kỳ hàng tháng, là kết quả của sự thay đổi nội tiết buồng trứng  trong cơ thể.
 Ở tuổi VTN kinh nguyệt có thể chưa đều trong khoảng 1 - 2 năm đầu do hoạt động của buồng trứng chưa ổn định.
 
 1.1. Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.
 
 Kinh nguyệt bình thường khi.
     Tuổi bắt đầu có kinh: từ 11 - 18 tuổi.
     Vòng kinh từ 22 - 35 ngày, trung bình là 28 - 30 ngày.
     Thời gian hành kinh từ 3 - 7 ngày.
     Lượng máu kinh  thay 3 - 5 lần băng vệ sinh mỗi ngày.
     Máu kinh màu đỏ tươi, không đông, có mùi hơi nồng, không tanh.
 Kinh nguyệt không bình thường còn gọi là rối loạn kinh nguyệt.
     Vô kinh nguyên phát: quá 18 tuổi chưa hành kinh.
     Vô kinh thứ phát: quá 3 tháng chưa hành kinh nếu trước đó kinh rất  đều và quá 6 tháng chưa hành kinh nếu trước đó kinh không đều.
     Vô kinh giả: máu kinh vẫn có nhưng màng trinh kín hoặc cổ tử cung  bị dính nên máu kinh không chảy ra ngoài, còn gọi là bế kinh.
     Rong kinh: hành kinh kéo dài trên 7 ngày.
     Kinh ít: lượng máu kinh ra rất ít.
     Kinh nhiều: lượng máu kinh nhiều hơn bình thường, trên 60 ml trong cả kỳ kinh.
     Kinh thưa: vòng kinh dài trên 35 ngày.
     Kinh mau: vòng kinh ngắn dưới 21 ngày.
     Băng kinh: máu kinh ra rất nhiều, trên 150 ml trong thời gian một vài ngày gây choáng váng, mệt mỏi đôi khi bị ngất xỉu.
     Rong huyết: ra máu không liên quan đến kỳ kinh.
     Rong kinh: ra máu kinh kéo dài trên 7 ngày.
     Thống kinh: đau bụng nhiều khi hành kinh, có thể bị mệt mỏi và ảnh hưởng sinh hoạt.
     Kinh sớm: có kinh trước 10 tuổi.
 
 1.2. Xử trí.
 
 -    Đau bụng khi hành kinh: cho thuốc giảm đau loại kháng viêm không  corticoid (paracetamol, ibuprofen, diclofenac...) hoặc thuốc viên tránh  thai kết hợp,
 -    Theo dõi những trường hợp như kinh thưa, kinh mau, kinh ít chưa ảnh hưởng đến sức khỏe.
 -    Vô kinh: có thể do rối loạn dinh dưỡng và tâm lý. Tư vấn cho VTN  biết rối loạn dinh dưỡng có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển chung  của cơ thể, đồng thời hướng dẫn VTN cách khắc phục các vấn đề về dinh  dưỡng hay giúp giải toả các vấn đề tâm lý.
 -    Thuốc viên tránh thai kết hợp có thể giúp điều hòa chu kỳ kinh, giảm đau bụng khi hành kinh.
 -    Rong huyết hoặc ra máu bất thường có thể là do nhiễm khuẩn hoặc  bất thường ở cổ tử cung. Khám và điều trị nếu có nhiễm khuẩn đường sinh  sản, và chuyển lên tuyến trên làm phiến đồ âm đạo nếu cần. (xem phần  NKĐSS/NKLTQĐTD).
 -    Các trường hợp rối loạn kinh nguyệt khác cần gửi lên tuyến trên để chẩn đoán và xử trí.
 
 1.3. Tư vấn.
 
 -    Giải thích cho VTN hiểu kinh nguyệt là hiện tượng sinh lý tự  nhiên, gây ra do sự thay đổi giải phẫu và sinh lý bình thường của tuổi  dậy thì, không phải là bệnh mà lo sợ. Khi hành kinh có thể bị đau bụng,  cảm giác choáng váng...
 -    Hỏi lại để xem hiểu biết của VTN về khái niệm chu kỳ kinh nguyệt,  giải thích nếu có sự hiểu lầm. Đặc biệt cần giải thích cho VTN rõ khi đã  có kinh nguyệt thì cũng sẽ có khả năng có thai nếu có quan hệ tình dục.
 -    Nếu vị thành niên lo lắng về các chu kỳ kinh nguyệt không đều thì  giải thích để VTN yên tâm là kinh nguyệt không đều trong 1 - 2 năm khi  bắt đầu có kinh có thể là bình thường.
 -    Giải thích các trạng thái tâm lý bất thường hay xảy ra khi có kinh  như cảm giác bứt rứt khó chịu, nhức đầu, lo âu, mất ngủ, biếng ăn...
 -    Hướng dẫn cụ thể cách giữ vệ sinh khi có kinh nguyệt, cách sử dụng băng vệ sinh.
 -    Giải thích và hướng dẫn cách phòng tránh thai, nếu cần thì cung cấp các biện pháp tránh thai thích hợp.
 -    Hướng dẫn thực hành tình dục an toàn, sử dụng bao cao su để phòng các NKLTQĐTD và có thai ngoài ý muốn.
 -    Có thể mời gia đình đến tư vấn về kinh nguyệt để hỗ trợ cho VTN.
 
 2. Xuất tinh ở VTN nam.
 
 2.1. Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng.
 
 -    Xuất tinh là do cơ chế phản xạ khiến cho có sự co thắt các cơ vùng  chậu (chủ yếu là cơ ngồi hang, cơ hành hang) và niệu đạo. Lượng tinh  dịch cho mỗi lần xuất tinh thông thường vào khoảng 3 - 4 ml (WHO: > 2  ml).
 
 -    Trong giai đoạn dậy thì của VTN nam, tinh hoàn bắt đầu phát triển,  sản sinh ra tinh trùng và testosteron. Do đó cơ thể lớn nhanh và xuất  hiện các đặc tính sinh dục thứ phát như cơ bắp nở nang, mọc râu, giọng  nói ồm ồm, dương vật to ra… Dấu hiệu quan trọng nhất trong thời kỳ dậy  thì của nam VTN chính là lần xuất tinh đầu tiên. Thông thường độ tuổi  xuất tinh lần đầu tiên ở VTN nam là khoảng 15 - 16 tuổi. Xuất tinh lần  đầu tiên có thể xảy ra trong khi thức, khi các em có những kích thích,  xung động về tình dục (xem phim ảnh, nhìn thấy những hình ảnh khêu gợi…)  hoặc thủ dâm (tự kích thích bộ phận sinh dục) hoặc xảy ra trong khi ngủ  (thường được gọi là “mộng tinh” hoặc “giấc mơ ướt”)
 
 -    Thủ dâm: một trong những hành vi tình dục có thể xảy ra ở nhiều  lứa tuổi, đặc biệt thường gặp ở tuổi VTN. Thủ dâm là việc một người tự  kích thích mình để đạt được khóai cảm, thường là dùng tay hoặc dụng cụ  để kích thích bộ phận sinh dục. Thủ dâm có thể gặp ở cả nam và nữ. Thủ  dâm ở nam giới có thể đạt tới cực khóai và gây phản xạ xuất tinh. Thủ  dâm là một cách tự giải toả nhu cầu tình dục của bản thân và là một  trong những cách thực hành tình dục an toàn. Thủ dâm không phải là một  bệnh và không có hại. Tuy nhiên không nên quá lạm dụng thủ dâm, đồng  thời cũng cần biết cách giữ vệ sinh và tránh các nguy cơ bị tổn thương,  xây xước bộ phận sinh dục khi thủ dâm bằng dụng cụ, không sử dụng chung  dụng cụ để thủ dâm cho nhiều người.
 
 -    Mộng tinh: hiện tượng xuất tinh trong lúc ngủ. Có thể nằm mơ thấy  cảnh quan hệ tình dục giữa nam và nữ, mơ thấy đang âu yếm một cô gái… và  bị kích thích cao độ dẫn tới xuất tinh. Cũng có trường hợp không phải  do nằm mơ mà chỉ đơn thuần là hiện tượng cương cứng dương vật trong khi  ngủ, kết hợp với việc giải phóng tinh dịch chứa trong đường ống dẫn  tinh. Cần giúp cho VTN nam không xấu hổ, ngượng ngùng hay lo lắng, mà  cần hiểu đó là biểu hiện của sự trưởng thành về chức năng sinh sản và  tình dục.
 -    Xuất tinh sớm: thông thường thì hiện tượng xuất tinh ở VTN nam còn  chưa ổn địnhvà khó xác định được là xuất tinh bình thường, xuất tinh  sớm hay xuất tinh muộn. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nếu sau một  vài năm kể từ lần xuất tinh đầu tiên, VTN nam thấy thường xuyên xảy ra  tình trạng vừa cảm thấy bị kích thích (có thể là vừa thấy cảnh nam nữ âu  yếm nhau, vừa bắt đầu thủ dâm…) đã có phản xạ xuất tinh, thậm chí mới  chỉ vài giây đã dẫn tới xuất tinh, thì đó là biểu hiện của chứng xuất  tinh sớm. Nguyên nhân của hiện tượng xuất tinh sớm đa số đều có liên  quan đến những yếu tố tâm lý, một vài trường hợp khác là do dị tật bẩm  sinh (cấu tạo túi tinh, ống phóng tinh… bất thường), do hậu quả của  những phẫu thuật (trường hợp phẫu thuật vùng hậu môn từ khi còn nhỏ như  dị tật không có hậu môn…), do nhiễm khuẩn đường sinh dục, đặc biệt do vi  khuẩn lao, do sử dụng một số thuốc kéo dài (như các loại thuốc an thần,  thuốc chống trầm cảm…).
 
 -    Di tinh: tình trạng tinh dịch rỉ ra không kiểm soát được và không  liên quan đến cực khóai hay phản xạ xuất tinh. Nếu xảy ra thường xuyên  có thể do các dị tật của hệ thống sinh dục hay bệnh lý của các cơ thắt…
 
 2.2. Xử trí.
 
 -    Tư vấn.
     Giải thích cho VTN hiểu về cơ chế sinh lý, giải phẫu.
     Giải thích những vấn đề thường gặp liên quan đến xuất tinh.
     Giúp VTN hiểu về cơ thể và các chức năng sinh dục, hiểu về các đặc điểm cấu tạo và hoạt động của hệ thống sinh dục.
     Hướng dẫn các thực hành tình dục an toàn và lành mạnh.
     Tư vấn về các bất thường trong giai đoạn dậy thì và cách xử trí.
     Tư vấn, hướng dẫn VTN về những hành vi có lợi cho sức khỏe và tăng cường thể lực, các bài tập thể lực…
 -    Khám thực thể, làm các xét nghiệm cận lâm sàng và điều trị trong  những trường hợp cần thiết (đối với những trường hợp có những bất thường  về cấu tạo như tinh hoàn lạc chỗ, viêm tắc mào tinh hoàn, khối u…)
 Phối hợp với gia đình để theo dõi và hỗ trợ tiếp theo, đặc biệt là hỗ  trợ về tâm lý để giúp nam VTN ổn định và tự tin vào bản thân.
 
 Bs Nguyễn Thị Minh Nguyệt, nguồn Hướng dẫn quốc gia về các DVCSSKSS, Bộ Y tế
 |