I.SỰ RA ĐỜI CỦA HỘI NỮ HỘ SINH VIỆT NAM:
Được sự giúp đỡ của Bộ Y tế, Tổng hội Y học Việt Nam, bà Chieko Nohno_hiện là Nghị sĩ Quốc hội Nhật Bản và một số cơ quan ban ngành Trung Ương, Hội Nữ hộ sinh (NHS) Việt Nam được thành lập ngày 09/12/1995 theo quyết định số 657/Ttg do Thủ tướng Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam chính thức phê duyệt ngày 16/10/1995. Ngay sau khi thành lập, Hội chính thức gia nhập Tổng hội Y học Việt Nam và trở thành một hội thành viên của Tổng hội Y học Việt Nam. Với sự giúp đỡ của Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (Unicef), Hội NHS Việt Nam chính thức gia nhập Liên đoàn NHS Thế giới (ICM) và trở thành một trong những thành viên chủ chốt của Liên đoàn vào năm 1996.
- Tháng 12/95, Đại hội Đại biểu NHS Việt Nam lần thứ nhất được tổ chức tại Tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đại hội Đại biểu lần thứ 2 được tổ chức tại Tp.Hồ Chí Minh vào tháng 6/2001.
- Đại hội Đại biểu lần thứ 3 được tổ chức tại Tỉnh Quảng Bình vào tháng 6/2006.
Qua 3 kỳ đại hội, hội đã có trên 3700 hội viên từ 15 Tỉnh hội.
II. TẦM NHÌN_ SỨ MỆNH_ CÁC GIÁ TRỊ CỐT LÕI CỦA HỘI NHS VIỆT NAM:
A. Tầm nhìn:
Hội NHS Việt Nam phấn đấu đến năm 2015 trở thành một Hội nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc SKSS mạnh về số lượng, vững về chất lượng nhằm góp phần vào việc thực hiện chiến lược chăm sóc SKSS cộng đồng, đặc biệt là lĩnh vực Làm Mẹ An Toàn_Giảm tử vong Mẹ và Trẻ sơ sinh.
B. Sứ mệnh:
Hội NHS Việt Nam là một Hội nghề nghiệp cống hiến cho sự nghiệp nâng cao sức khỏe sinh sản cộng đồng thông qua các hoạt động:
v Cải thiện Sức Khỏe Sinh Sản Cộng Đồng.
v Thúc đẩy các hoạt động đào tạo và đào tạo lại để nâng cao kiến thức, kỹ năng chuyên môn cho Hội viên nhằm phục vụ tốt cho công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cộng đồng.
v Duy trì và phát triển các Trung tâm tư vấn_Dịch vụ SKSS mang tính chuyên nghiệp có chất lượng làm cơ sở cho công tác đào tạo liên tục.
v Bảo vệ quyền lợi cho Hội viên.
C. Giá trị cốt lõi:
1) Chia sẻ.
2) Năng lực.
3) Thân thiện.
4) An toàn và tin cậy.
5) Nhân bản.
Hội NHS Việt Nam là một tổ chức nghề nghiệp nhằm đoàn kết, thu hút hội viên sống và làm việc trong nước cũng như nước ngoài không phân biệt giới tính, tuổi tác, tôn giáo, dân tộc, chính kiến và tình trạng hôn nhân, luôn chia sẻ kinh nghiệm, không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn nhằm đóng góp tích cực cho chương trình chăm sóc SKSS, đặc biệt công tác Làm Mẹ An Toàn nhằm giảm tỉ lệ tử vong Mẹ và Trẻ sơ sinh.
Để phục vụ tốt cho SKSS cộng đồng, người NHS cần phải thường xuyên được cập nhật kiến thức chuyên môn qua các hội nghị, hội thảo, tập huấn, các lớp đào tạo ngắn và những khóa đào tạo nghiệp vụ khác cũng như đào tạo về quản lý. Từ những lý do trên, Hội NHS Việt Nam không ngừng tổ chức các hoạt động này hằng năm và phấn đấu để trở thành một cơ sở đào tạo Y khoa liên tục được Bộ Y tế công nhận.
III. CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN HỘI:
Từ khi thành lập cho đến nay Hội đã phát triển được 15 Chi hội với trên 3500 Hội viên ở các Tỉnh : Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Quảng Bình, Quảng Trị, TT-Huế, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, An Giang, Tiền Giang, Đắc Lắc, Khánh Hòa, Vũng Tàu, Kiên Giang và Đồng Nai.
· HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO:
Thời Gian
|
Nội dung
|
Đối tượng tham dự
|
Địa điểm
|
Tổ chức và phối hợp thực hiện
|
Tổ chức tài trợ
|
Từ năm 1995 đến 1997
|
7 khóa đào tạo giảng viên và 16 lớp đào tạo lại cho 560 nữ hộ sinh tuyến xã
|
244 nữ hộ sinh
|
Toàn quốc
|
VAM
|
Quỹ nhi đồng Liên Hiệp QUốc (UNICEF)_Bộ Y tế
|
Năm 1997
|
4 lớp tập huấn
|
200 NHS các phường, xã
|
TT-Huế và Hà Nội
|
|
PathFinder International và IPAS
|
Năm 2007
|
Tập huấn “xử trí tích cực giai đoạn III cuộc chuyển dạ”
|
50 NHS các tỉnh thành
|
TT-Huế
|
VAM, ICM, Bộ Y tế, Tổng hội Y học Việt Nam, VINAGOFPA
|
PathFinder International, IPAS và WHO
|
Từ năm 2009 đến 2010
|
9 khóa đào tạo về Kế hoạch hóa gia đình và phá thai an toàn
|
186 NHS tuyến phường, xã và y tế tư nhân
|
TT-Huế, Đồng Nai, An Giang, Bà Rịa_Vũng Tàu, Tp.HCM, Vĩnh Long, Kiên Giang và Hà Nội
|
VAM, trường Đại học Y dược Tp.HCM (hỗ trợ kỹ thuật)
|
PathFinder International
|
IV. HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN:
Các dự án thực hiện từ năm 1995 đến 2010:
1. Dự án “Chăm sóc SKSS cho phụ nữ nghèo, vùng sâu vùng xa”, cho 3 Tỉnh Quảng Bình, TT-Huế và Bà Rịa_Vũng Tàu. Các dự án được thực hiện vào các năm 1999, 2004 và 2009, do Đại Sứ quán Nhật Bản tài trợ.
2. Dự án “Chăm sóc SKSS vị thành niên” từ năm 1999 đến 2004 do UB Châu Âu (EC) và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) tài trợ với mục tiêu là cải thiện tình trạng SKSS cho vị thành niên, thanh niên thông qua việc cung cấp dịch vụ thân thiện, chất lượng cao và giá cả phù hợp cho vị thành niên và thanh niên.
• Địa bàn thực hiện dự án Tỉnh TT-Huế
• Cơ quan phối hợp thực hiện: Tổ chức Marie Stopes International Việt Nam.
3. Dự án “Cung cấp dịch vụ và thay đổi hành vi tiếp cận và sử dụng dịch vụ dành cho vị thành niên và thanh niên”. Mục tiêu dự án là thiết lập các “Góc thân thiện” nhằm cung cấp các dịch vụ cho vị thành niên, thanh niên. Thời gian thực hiện từ năm 2004 đến 2007 tại TT-Huế và Khánh Hòa do UB Châu Âu và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc tài trợ. Dự án đã thiết lập 7 góc thân thiện nhằm cung cấp các dịch vụ SKSS thân thiện cho VTN_TN.
4. Dự án “Truyền thông, vận động phòng ngừa và phát hiện sớm ung thư cổ tử cung tại TT-Huế”. Mục tiêu dự án là tổ chức các đợt truyền thông, vận động trong cộng đồng, đồng thời phối hợp với bệnh viện TW Huế, Sở Y tế TT-Huế, trường Đại học Y khoa Hà Nội tổ chức khám, sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung cho hơn 3000 phụ nữ nghèo tại 10 xã của Tỉnh TT-Huế. Thời gian thực hiện từ năm 2001-2002 với sự tài trợ của tổ chức phòng chống ung thư cổ tử cung Việt Mỹ.
5. Dự án “ Tăng cường năng lực tổ chức đào tạo lại cho Hội NHS Việt Nam góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc Y tế tại Việt Nam” do tổ chức The Atlantic PhilanThropies tài trợ thông qua tổ chức Path Finder International từ tháng 3/2008 đến tháng 11/2010 . Địa bàn thực hiện trên toàn quốc với mục tiêu nâng cao năng lực quản lý và chuyên môn cho các hội nghề nghiệp, đồng thời đẩy mạnh công tác phát triển hội bằng việc quảng bá hình ảnh hội, kết nạp hội viên và huy động sự đóng góp của tình nguyện viên. Ngoài ra dự án cũng hỗ trợ đào tạo một đội ngũ giảng viên cho hội và giúp Hội thực hiện các khóa đào tạo lâm sàn tại 9 Tỉnh và Thành phố. Tham gia “ Dự án mục tiêu Quốc gia về chăm sóc SKSS” do Bộ Y tế thực hiện.
V. CÁC KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC:
• Hội đã xây dựng được chiến lược định hướng cho sự phát triển của Hội từ 2010 đến 2015.
• Các cán bộ của Hội đã được nâng cao năng lực một cách rõ rệt . Hội đã đào tạo được một đội ngũ giảng viên nòng cốt qua 2 khóa sư phạm y học căn bản và nâng cao tại trường Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh.
• Nâng cao năng lực cho cán bộ Hội về thiết kế và viết đề xuất dự án.
• Đã đào tạo lại cho 185 NHS qua 9 khóa đào tạo về “Kế hoạch hóa gia đình và phá thai an toàn”.
• Đã nâng cao năng lực cho Hội về hồ sơ quản lý nhân sự và quản lý tài chính.
• Cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS cho phụ nữ nghèo, cung cấp dịch vụ SKSS thân thiện thanh thiếu niên một cách thân thiện và có chất lượng.
• Thực hiện tốt mô hình lồng ghép giữa Nhà nước và Hội qua thực hiện các dự án từ TW đến địa phương.
• Tổ chức tốt các hội nghị, hội thảo.
• Tham gia “Dự án Mục tiêu Quốc Gia về chăm sóc SKSS” do Bộ Y tế thực hiện.
• Được vinh dự nhận giải thưởng Quốc tế về lĩnh vực chăm sóc SKSS do Liên đoàn NHS Thế Giới và trường Đại học Columbia Hoa Kỳ trao tặng.
• Được vinh dự nhận bằng khen từ Tổng Hội Y học Việt Nam về những đóng góp đối với SKSS cộng đồng .
• Xây dựng được trang WEB của Hội.
• Xây dựng tờ rơi giới thiệu về hoạt động của Hội.
• Xây dựng chương trình hệ thống quản lý đào tạo.
VI. HOẠT ĐỘNG HỘI THẢO:
Hằng năm, Hội NHS Việt Nam đều tổ chức các Hội thảo chuyên ngành tại các Tỉnh khác nhau. Nổi bật có các Hội thảo:
• Tháng 5/2001: “NHS với sáng kiến sức khỏe sinh sản” được tổ chức tại Tp.HCM.
• Tháng 2/2002 :”NHS với sức khỏe sinh sản cộng đồng” được tổ chức tại Tp. Hà Nội.
• Tháng 8/2009 :”NHS đóng góp vào các mục tiêu phát triển Thiên Niên Kỷ_giảm tỉ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh” được tổ chức tại Tp.Vũng Tàu.
• Tháng 6/2010 :”Nâng cao chất lượng chăm sóc SKSS” được tổ chức tại Tp.Huế.
Đây là những hội thảo tầm cỡ với sự tham gia trên 500 đại biểu trong và ngoài nước.
VII. QUAN HỆ ĐỐI TÁC:
• Hội đã phối hợp với Hội Nội tiết Sinh sản và vô sinh Tp.HCM trong việc xây dựng websie chuyên ngành.
• Hội đã phối hợp với các tổ chức khác (VINAFPA, RAFH, TW Đoàn, Marie Stopes International,…) trong các dự án về chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên.
• Hội đã tham gia thực hiện chương trình Mục tiêu Quốc gia của Bộ Y Tế về chăm sóc SKSS vị thành niên, thanh niên.
• Hội hợp tác chặt chẽ với Hội NHS Nhật Bản, Na Uy, Áo, Hoa Kỳ, Úc và đã cử một số Hội viên đi tham quan, học tập, tham dự hội thảo tập huấn tại các nước trên.
• Hội đã được các tổ chức quốc tế như UNICEF, UNFPA, WHO, PathFinder International, IPAS tài trợ cho các dự án về SKSS.
VIII. SỰ KIỆN:
• BẰNG KHEN của Tổng hội Y học Việt Nam: Hội đã được Tổng hội Y học Việt Nam tặng bằng khen Hội NHS Việt Nam vì những thành tích phục vụ cộng đồng.
• GIẢI THƯỞNG QUỐC TẾ:
Tại Đại hội toàn Thế giới lần thứ 26 ở Viên, Áo tháng 4/2002 Chủ tịch Hội và Hội NHS Việt Nam được Liên đoàn NHS Thế giới và trường Đại học Columbia_Hoa Kỹ trao giải thưởng quốc tế về lĩnh vực chăm sóc SKSS mà Hội đã đạt được trong những năm qua.
IX. KẾT LUẬN:
Với những thành tựu đạt được trong những năm qua, Hội NHS Việt Nam đã phần nào chứng tỏ được khả năng có thể đóng góp vào sáng kiến làm mẹ an toàn và chiến lược chăm sóc SKSS của Nhà nước. Các hoạt động của Hội đã góp phần vào mọi khía cạnh khác nhau trong vấn đề cải thiện SKSS của phụ nữ, vị thành niên_thanh niên, đặc biệt là phụ nữ, vị thành niên, thanh niên nghèo ở vùng sâu vùng xa ít được tiếp cận với các dịch vụ y tế.
Tuy nhiên, để có thể đóng góp nhiều hơn nữa trong chiến lược chăm sóc SKSS của Nhà nước nhằm góp phần cải thiện SKSS cộng đồng, giảm tỷ lệ tử vong mẹ và trẻ sơ sinh, Hội NHS Việt Nam mong đợi được góp phần nhỏ bé của mình trong mạng lưới đào tạo của Bộ Y tế nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, tay nghề cho mạng lưới y tế cơ sở, đặc biệt là đối tượng NHS cơ sở và NHS công tác tại các cơ sở y tế tư nhân. Đây là những NHS trực tiếp làm công tác đỡ đẻ, KHHGĐ và công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng. Do đó, nếu mạng lưới này được thường xuyên cập nhật kiến thức, nâng cao tay nghề thì sức khỏe sinh sản cộng đồng, đặc biệt là sức khỏe bà mẹ, trẻ em sẽ được cải thiện đáng kể.
|